MỘT SỐ CÂU NÓI THÔNG DỤNG
SHARE ngay thôi hehe!!!
I’ll check it. Để tôi đi kiểm tra lại .
I’ll do my best. Tôi sẽ cố gắng hết sức.
I’ll get it. Để tôi đi nghe điện thoại .
I’ll give you a hand. Tôi sẽ giúp cậu một tay.
I’ll have to see about that. Về việc này tôi phải nghĩ một chút rồi mới quyế t định .
I’ll keep my eyes open. Tôi sẽ lưu ý đến điều đó .
I’ll keep that in mind. Tôi sẽ ghi nhớ .
I’ll pick up the tab. Để tôi tính tiền .
I’ll play it by ear. Tôi sẽ làm tùy theo hứng .
I’ll see what I can do. Để tôi xem liệu tôi có thể làm được gì.
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
Cac cau giao tiep thong dung,
Giao tiep,
Giao tiep so cap
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT THÔNG DỤNG TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG ANH.
1. Trong văn nói
gonna = is / am going to (do something)
"I'm gonna call him now" (Tôi sẽ gọi cho anh ta ngay)
- wanna = want to
"I wanna speak to you" (Tôi muốn nói chuyện với anh)
- gotta = has / have got to (or have got)
"I gotta go!" (Tôi phải đi rồi)
- innit = isn't it
"It's cold, innit?" (Trời có lạnh không?)
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
bai hoc ngu phap,
Hoc theo tu,
Hoc tieng anh qua tu,
Ngu phap
THÀNH NGỮ VUI VỀ SỨC KHỎE
1. A bit under the weather: cảm thấy hơi mệt/khó chịu (do thời tiết)
ex: I’m a bit under the weather today: Hôm nay tôi thấy trong người hơi khó chịu.
2. A splitting headache: nhức đầu ghê gớm
ex: I have a splitting headache : Tôi bị nhức đầu ghê gớm
3. A bit run down: hơi mệt mệt một chút
ex: I’m a bit run down: Tôi thấy hơi mệt mệt một chút
4. As fit as a fiddle: khỏe như vâm
ex: He is as fit as a fiddle: Anh ta khỏe như vâm
5. As right as rain: mạnh khỏe trở lại, đâu lại vào đấy
ex: Tomorrow I’ll be as right as rain: Ngày mai tôi sẽ lại mạnh khỏe cả thôi.
6. Back on my feet: khỏe lại
ex: Yesterday I was sick but now I’m back on my feet: Hôm qua tôi bị ốm nhưng bây giờ khỏe lại rồi.
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
Giao tiep,
Giao tiep so cap
NHỮNG CỤM TỪ NGƯỜI BẢN NGỮ THƯỜNG DÙNG HÀNG NGÀY.
MORE NATIVE SPOKEN PHRASES (part 1)
Bạn có thể dùng những cụm này với bạn bè hàng ngày để nâng cao trình độ giao tiếp của mình nhé ^.^
Beat it! - Đi chỗ khác chơi
Big deal! - Làm như quan trọng lắm, làm dữ vậy!
Big shot! - Nhân vật quan trọng
Big wheel! - Nhân vật quyền thế
Big mouth! - Nhiều chuyện
Black and the blue! - Nhừ tử
By the way! À này
By any which way! Cứ tự tiện, bằng mọi giá
Be my guest! Tự nhiên
Break it up! Dừng tay
Come to think of it! Nghĩ kỹ thì
Can't help it! Không thể nào làm khác hơn
Come on! Thôi mà, lẹ lên, gắng lên, cố lên
Can't hardly! Khó mà, khó có thể
Cool it! Đừng nó
Come off it! Đừng xạo
Cut it out! Đừng giỡn nửa, ngưng lại
Dead end! Đường cùng
Dead meat! Chết chắc
Down and out! Thất bại hoàn toàn
Down but not out! Tổn thương nhưng chưa bại
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
Cac cau giao tiep thong dung,
Giao tiep,
Giao tiep so cap
NHỮNG CỤM TỪ NGƯỜI BẢN NGỮ THƯỜNG DÙNG HÀNG NGÀY
MORE NATIVE SPOKEN PHRASES (part 2)
......
Down the hill! Già
For What! Để làm gì?
What For? Để làm gì?
Don't bother! Đừng bận tâm
Do you mind! Làm phiền
Don't be noisy! Đừng nhiều chuyện
For better or for worst! Chẳng biết là tốt hay là xấu
Just for fun! Giỡn chơi thôi
Just looking! Chỉ xem chơi thôi
Just testing! Thử chơi thôi mà
Just kidding / just joking! Nói chơi thôi
Give someone a ring! Gọi người nào
Good for nothing! Vô dụng
Go ahead! Đi trước đi, cứ tự tiện
God knows! Trời biết
Go for it! Hãy thử xem
Get lost! Đi chỗ khác chơi
Keep out of touch! Đừng đụng đến
Happy Goes Lucky! Vô tư
Hang in there/ Hang on! Đợi tí, Gắng lên
Hold it! Khoan
Help yourself! Tự nhiên
Take it easy! Từ từ
Chúc các bạn học tốt!
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
Giao tiep,
Giao tiep so cap
TÊN VIẾT TẮT CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
1. WHO (World Health Organization) : tổ chức y tế thế giới
2. UN (United Nations) : liên hợp quốc
3. UNICEF (The United Nations Children's Fund) : quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
4. ILO (International Labour Organization) : tổ chức lao động quốc tế
5. UNESCO (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) : tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa
6. WTO (World Trade Organization) : tổ chức thương mại thế giới (hoặc tổ chức mậu dịch thế giới)
7. APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation) : diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
8. FAO (Food and Agriculture Organization) : tổ chức lương thực và nông nghiệp
9. CIA (Central Intelligence Agency) : cục tình báo trung ương Mỹ
10. FBI (Federal Bureau of Investigation) : cục điều tra liên bang Mỹ
11. WB ( World Bank) :Ngân hàng thế giới
12. IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ thế giới
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
Hoc theo tu,
Hoc tieng anh qua tu,
Tu vung
IDIOMS VỀ MÀU SẮC
Black
- be in the black: có tài khoản
- black anh blue: bị bầm tím
- a black day (for someone/sth): ngày đen tối
- black ice: băng đen
- a black list: sổ đen
- a black look: cái nhìn giận dữ
- a black mark: một vết đen, vết nhơ
Blue
- blue blood: dòng giống hoàng tộc
- a blue-collar worker/job: lao động chân tay
- a/the blue-eyed boy: đứa con cưng
- a boil from the blue: tin sét đánh
- disapear/vanish/go off into the blue: biến mất tiêu
- once in a blue moon: rất hiếm. hiếm hoi
- out of the blue: bất ngờ
- scream/cry blue muder: cực lực phản đối
- till one is blue in the face: nói hết lời
Green
- be green: còn non nớt
- a green belt: vòng đai xanh
- give someone get the green light: bật đèn xanh
- green with envy: tái đi vì ghen
- have (got) green fingers: có tay làm vườn
Grey
- go/turn grey: bạc đầu
- grey matter: chất xám
Red
- be/go/turn as red as a beetroot: đỏ như gấc vì ngượng
- be in the red: nợ ngân hàng
- (catch soomeone/be caught) red-handed: bắt quả tang
- the red carpet: đón chào nồng hậu
- a red herring: đánh trống lãng
- a red letter day: ngày đáng nhớ
- see red: nổi giận bừng bừng
White
- as white as a street/ghost: trắng bệch
- a white-collar worker/job: nhận viên văn phòng
- a white lie: lời nói dối vô hại
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
Hoc theo tu,
Hoc tieng anh qua tu,
Tu vung
CÂU ĐẢO NGỮ
Cấu trúc đảo ngữ: ADV+ TRỢ ĐỘNG TỪ+ S +Verb
1.Đảo ngữ với các trạng từ chỉ mức độ: RARELY, SELDOM, HARDLY, NEVER, AT NO TIME :
Cấu trúc:
(Rarely, hardly...)+ Trợ động từ+S+V
EX: Rarely does she go to school late
2. Đảo ngữ với NO SOONER....THAN; HARDLY...WHEN; SCARELY...WHEN: (ngay sau khi thì)
Cấu Trúc:
No sooner/hardly+ HAD+ S+ V3.pp+ THAN/ WHEN+ S+V2(pastsimple)
EX:
As soon as i finished my homework,i watched TV
(đảo ngữ)=> no sooner had i finished my homework than i watched TV
3. Đảo ngữ với IT WAS NOT UNTIL va IT WAS ONLY WHEN
=>(đảo ngữ) NOT UNTIL/ ONLY WHEN + clause/ noun phrase+ TRỢ ĐỘNG TỪ+ S+ Vbare
EX:
not until the midnight did the noise next door stop
4. NOT ONLY...... BUT ALSO : không những mà còn
CTRUC:
NOT ONLY+ TRỢ ĐỘNG TỪ+ S+V, BUT+S+TRỢ ĐỘNG TỪ( Tobe/ modal verbs)+ ALSO+V+...
Example:
Not only was Tom late, but he was also angry
5. UNDER NO CIRCUMSTANCES/IN NO WAY/ON NO ACCOUNT:( dưới bất kì hoàn cảnh nào cũng không)
CAU TRUC
In no way/ on no account...+TRỢ ĐỘNG TỪ (should)+S+(not)+V
EX:
under no circumstances should you call the police
6. Đảo ngữ câu điều kiện
Loai1: SHOULD+ S+ (not)+ V, S+ will+ V
Loại 2: WERE+S+ To V/ noun +V, clause
Loại 3: HAD+S+(not)+ Vpp, clause
EX
1. should you see her, will you tell me?
2.were the earth to stop moving, we would die
3. had he not been lazy, he would have passed the exam
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
bai hoc ngu phap,
Ngu phap,
ngu phap co ban
Sự khác biệt giữa "Do" và "Make"
Hai từ “do”và “make” trong tiếng Anh đều có nghĩa là “làm”. Hai động từ “do” và “make” thường gây lung túng cho người học vì cả hai đều có thể dịch là “làm” trong tiếng Việt, đôi khi không biết phải chọn dùng từ nào cho đúng. Dưới đây là một vài điểm cần lưu ý về hai động từ này giúp bạn đưa ra phương án lựa chọn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
1. Cách dùng “do”
- Dùng “do” cho các hoạt động hằng ngày, chú ý rằng những hoạt động này thường là không tạo nên vật gì cụ thể, không sáng tạo nên cái mới.
do housework
do the ironing
do the dishes
do a job
- Dùng “do” khi nói “làm” một cách chung chung, không đề cập chính xác tên của hoạt động. Thường đi với các từ: something, nothing, anything, everything…
I’m not doing anything today.
He does everything for his mother.
She’s doing nothing at the moment.
- Một số cách nói phổ biến dùng “do”:
do one’s best
do good
do harm
do a favour
do business
2. Cách dùng “make”
- Dùng “make” diễn tả các hoạt động tạo nên cái gì đó cụ thể mà bạn có thể chạm vào được.
make food
make a cup of tea / coffee
make a mess
- Làm phim hoặc chương trình tivi (chỉ đạo, sản xuất hoặc đóng phim).
The film was made by Goldcrest Productions.
3. to make thường đi với các thành ngữ sau:
to make a promise: hứa điều gì
to make a speech: diễn thuyết
to make an excuse: xin lỗi
to make a mistake: phạm lỗi
make plans
make a mistake
make an exception
make arrangements
make a decision
make an effort
make noise
make money
make a telephone call
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
bai hoc ngu phap,
Ngu phap,
ngu phap co ban
30 CẤU TRÚC THÔNG DỤNG VỚI " TO HAVE "
• To have a bad liver: Bị đau gan
• To have a bare competency: Vừa đủ sống
• To have a bath: Tắm
• To have a bee in one’s bonnet: Bị ám ảnh
• To have a bias against sb: Thành kiến với ai
• To have a bit of a scrap with sb: Cuộc chạm trán với ai
• To have a bit of a snog: Hưởng một chút sự hôn hít và âu yếm
• To have a blighty wound: Bị một vết thư ơng có thể đư ợc giải ngũ
• To have a bone in one’s last legs: Lười biếng
• To have a bone in one’s throat: Mệt nói không ra hơi
• To have a bone to pick with sb.: Có việc tranh chấp với ai; có vấn đề phải thanh toán với ai
Read More »
Nhãn:
Bai hoc,
bai hoc ngu phap,
Cau truc cau,
Cau truc cau pho bien trong tieng anh,
Cau truc ngu phap,
Ngu phap,
ngu phap co ban
CÁCH PHÁT ÂM _ED/ ES/S TRONG TIẾNG ANH
SUNNYVIETNAM (Ms Phương) chia sẻ Anh chị em học viên cách phát âm ED/ ES/S trong tiếng anh nhé:
I. Cách phát âm của ED
/t/
|
/id/
|
/d/
|
t hay d
|
các chữ cái khác
|
Khi ta nghe người Anh nói, các âm đó hầu như ko có, chỉ trừ khi nó ở cuối câu. Có phải như vậy ko các bạn? Hay họ đọc nhanh quá, ta không nghe được. Dưới đây sẽ là lời giải cho bạn: *Cách đọc ” ed ” khi thêm vào sau động từ (ở thời quá khứ)
a. Đọc là tờ nếu trước ed có c, f, k, p,s,x,sh [A2] ,ch ví dụ: cooked, stopped, brushed, fixed, missed …vv
b. đọc là idnếu trước có t hay d ví dụ : wanted, separated, divided
c. đọc là đờ nếu sau các chữ cái khác ví dụ played, opened… vv
II. Cách phát âm của -s/es sau động từ( khi ta chia theo thì hiện tại đơn)
II. Cách phát âm của -s/es sau động từ( khi ta chia theo thì hiện tại đơn)
/s/
|
/iz/
|
z
|
p, k, t, f
|
những chữ cái khác
|
- Đọc là /s/ (xờ) khi đọc khép 2 hàm răng kết hợp với lưỡi để phát âm gió ra chứ không đọc thành tiếng với những động từ kết thúc bằng /p, k, t, f / ví dụ : cooks , stops , forgets , lets…
– Đọc là /iz /( i dờ)với những động từ kết thúc là ch, sh, ss , z ,x, ge, ce,s[A4] vd : wishes , changes( chên tri dờ ), finishes( phi nít shi dờ) *
- Đọc là /z/ ( dờ) nếu động từ tận cùng là những chữ cái khác ví dụ: masters, finds…
Lưu ý: Cách viết này thực ra chỉ để dễ đọc chứ thực chất những chữ cái cuối được liệt kê ở trên là những chữ trong phiên âm( giống mục phiên âm trong từ điển ) may mắn thay phần lớn giống chữ cái tiếng việt của mình Bởi vậy có những từ ko theo qui tắc trên để đọc : Ví dụ: laugh phiên âm là / la: f / –> chữ cuối trong từ phiên âm là f bởi vậy khi chia thành laughsthì-s đọc là /s/ chứ không đọc là /z / như theo qui tắc trên. Hơn nữa những động từ bản thân nó kết thúc bằng chữ “e” khi đọc nó được coi là e câm, vì vậy ko tính đến sự có mặt của nó, chuyển sang chữ cái trước nó để tùy trường hợp mà đoc. ví dụ make khi chia thành makes thì coi như kết thúc bằng chữ k do đó đuôi-s đọc là /s/
Lưu ý: Cách viết này thực ra chỉ để dễ đọc chứ thực chất những chữ cái cuối được liệt kê ở trên là những chữ trong phiên âm( giống mục phiên âm trong từ điển ) may mắn thay phần lớn giống chữ cái tiếng việt của mình Bởi vậy có những từ ko theo qui tắc trên để đọc : Ví dụ: laugh phiên âm là / la: f / –> chữ cuối trong từ phiên âm là f bởi vậy khi chia thành laughsthì-s đọc là /s/ chứ không đọc là /z / như theo qui tắc trên. Hơn nữa những động từ bản thân nó kết thúc bằng chữ “e” khi đọc nó được coi là e câm, vì vậy ko tính đến sự có mặt của nó, chuyển sang chữ cái trước nó để tùy trường hợp mà đoc. ví dụ make khi chia thành makes thì coi như kết thúc bằng chữ k do đó đuôi-s đọc là /s/
Mẹo cho bạn:
Read More »
Nhãn:
Bai hoc
NGUYÊN TẮC NHẤN TRỌNG ÂM TRONG TỪ ĐƠN
Đây là tóm tắt những nguyên tắc nhấn trọng âm trong từ đơn. Bài này bổ ích cho các bạn tự học phát âm và từ vựng ở nhà. Bạn cũng nên nhớ là khi 1 từ nằm ở trong 1 câu thì có thể các trọng âm của từ đó bị ngữ điệu của câu làm ảnh hưởng.
Đa số những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng bằng : er, or, y, ow, ance, ent , en, on. Ex: ciment / si'ment/: ximăng, event /i'vent/: sự kiện.Đa số những động từ có 2 âm tiết , trọng âm nằm ở âm tiết thứ 2. Ex: repeat /ri'pi:t/ :nhắc lại
Trọng âm trước những vần sau đây: -cial, -tial, -cion, -sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious
Ex: 'special, 'dicussion, 'nation, poli'tician( chính trị gia)
Trọng âm trước những vần sau: -ic, -ical, -ian,-ior, -iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive. Ex: 'regular, ex’pensive/ isk'pensive/, 'injury.
Đa số những từ có 3 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng là :ary, erty, ity, ory. Ex: equity /’ekwiti/, ivory /’aiv∂ri/
Danh từ chỉ các môn học có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết
Ex: ge'ology, bi'ology, metho’dology
Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết. Ex: institute / 'institju/ (viện), ‘primate
Đa số danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Ex: raincoat /'reinkuot/ :áo mưa
Tính từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Ex: homesick /'houmsik/( nhớ nhà)
Trạng từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ex: downstream / daun'sri:m/( hạ lưu)
Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ thứ 2. Ex: well-dressed/ wel'drest/ ( ăn mặc sang trọng).
Các hậu tố (suffix) không có Trọng âm ( khi thêm hậu tố thì không thay đổi trọng âm).
V+ment: ag'ree( thoả thuận) => ag'reement( sự thoả thuận )
V+ance: re'sist( chống cự ) =>re'sistance ( sự chống cự )
V+er : em'ploy(thuê làm) => em'ployer( chủ lao động)
V+or : in'vent ( phát minh) => in'ventor (người phát minh)
V+ar : beg (van xin) => 'beggar( người ăn xin)
V+al : ap'prove( chấp thuận) => ap'proval(sự chấp thuận)
V+y : de'liver( giao hàng)=> de'livery( sự giao hàng)
V+age: pack( đóng gói ) => package( bưu kiện)
V+ing : under'stand( thiểu) => under'standing( thông cảm)
ajd+ness : 'bitter ( đắng)=> 'bitterness( nỗi cay đắng)
Các từ có trọng âm nằm ở âm tiết cuối là các từ có tận cùng là : -ee, -eer,- ese,- ain, -aire,-ique,-esque
Ex: de'gree, engi'neer, chi'nese, re'main, questio'naire( bản câu hỏi), tech'nique(kĩ thuật), pictu'resque (ấn tượng).
Read More »
Nhãn:
Bai hoc
Những từ hay bị phát âm sai trong tiếng anh
(Vietnamlearning.vn) - Có lẽ rất hiếm khi bạn được giáo viên hướng dẫn chia sẻ kinh nghiệm học phát âm tiếng Anh chuẩn bằng cách tra lại những từ mà mình tưởng chừng đã biết và sử dụng nhiều lần. Và bạn sẽ có nhiều sự ngạc nhiên thú vị sau khi đọc bài viết này bởi nó là tập hợp những từ hay bị người học tiếng Anh phát âm sai nhiều nhất.
1.Purpose (mục đích): danh từ này có phiên âm là ['pə:pəs], không phải là ['pəouz] như nhiều người vẫn phát âm. Lí do của sự nhầm lẫn này là do người học mặc định những từ có đuôi “-ose” đều có cách phát âm là /ouz/, ví dụ suppose [sə'pouz], propose [prə'pouz], dispose [dis'pouz] v.v. nhưng thực ra hoàn toàn không phải và chúng ta vẫn có những ngoại lệ.
2.Heritage có cách phát âm là ['heritidʒ], với âm cuối cần được phát âm là /idʒ/ chứ không phải /eidʒ/ như nhiều bạn vẫn làm. Nguyên nhân là do nhiều người học tiếng Anh bê nguyên cách đọc của danh từ “age” (tuổi, đọc là /eidʒ/) vào từ “heritage” này.
3.Schedule: Hầu hết những người học tiếng Anh thiếu cẩn thận đều đọc từ này thành ['skedju:l] Tuy nhiên, nếu như tra từ điển, từ những từ điển thủ công nhất đến đại từ điển Oxford thì bạn sẽ thấy danh từ này chỉ có 2 cách đọc: ['∫edju:l] hoặc ['skedʒul].
4.Education cũng không phải là một ngoại lệ. Từ này có 2 cách đọc duy nhất: theo kiểu British English (tiếng Anh Anh) là [,edju:'kei∫n], và theo kiểu American English (tiếng Anh Mỹ) là [,edʒu:'kei∫n]. Nếu đọc lẫn lộn 1 trong 2 cách theo cách nhiều người Việt Nam vẫn đọc [,edu'kei∫n] thì chẳng ra Anh mà cũng không ra Mỹ, hơn nữa lại thể hiện trình độ tiếng Anh chưa sâu. Bạn cần hết sức tránh tình trạng này.
5.Build: Bạn vẫn đọc động từ này là [bjuld] phải không? Nếu tra từ điển bạn sẽ phải ngạc nhiên vì thực ra từ này có phiên âm là [bild], tức âm [i] chứ không phải âm [ju:] như nhiều người vẫn nghĩ. Sở dĩ phát âm sai là do âm /i/ ngắn (tức đọc lướt, không bành miệng sang 2 bên như âm /i:/) dễ bị nghe nhầm thành âm /ju:/ đặc biệt là trong những từ có chứa cả 2 chữ cái “u” và “i”.
6.Audition – một từ khá phổ biến trong giới trẻ hiện nay – cũng là một ví dụ tiêu biểu của việc phát âm sai. Từ này có phiên âm là [ɔ:'di∫n] tức là âm [ɔ:], nhưng thường bị các bạn đọc sai thành âm [au] tức là [au'di∫n]. Ngoài ra còn rất nhiều từ có âm “au” khác bị đọc nhầm thành [au] thay vì [ɔ:]. Các bạn cần lưu ý rằng hầu hết những từ có âm có cách viết là “au” đều có phiên âm là [ɔ:], ví dụ: because [bi'kɔz], August [ɔ:'gʌst], audience ['ɔ jəns] v.v.
7.General: Hẳn bạn sẽ thắc mắc rằng từ này bị đọc sai ở chỗ nào phải không? Câu trả lời nằm ở phụ âm đầu tiên g /'dʒ/ mà nhiều bạn vẫn đọc nhầm thành /ʒ/. Toàn bộ phiên âm của từ này phải là ['dʒenərəl] chứ không phải ['ʒenərəl]. Các bạn lưu ý nhé.
-----------------------
1. Quy tắc phát âm căn bản
Để luyện tập, tôi thành thật khuyên bạn đứng trước gương và nhìn cách mở và khép miệng để xác định xem mình phát âm có đúng hay không.
- Nguyên âm (vowels): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và không chạm vào bất cứ bộ phận nào trong miệng.
- Phụ âm (consonants): 3 nhóm
+ môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ "M", "B", "P"; hoặc môi phải chạm răng, ví dụ "V", "F".
+ sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm trên, ví dụ "N", "L", "D",...
+ họng (throat): âm đi từ cuống họng (khi phát âm phải cảm thấy cuống họng rung), ví dụ "H", "K",...
Ngoài ra, phụ âm còn được chia làm 2 nhóm sau:
- Vô thanh (voiceless), hay âm có gió: nếu bạn để bàn tay trước miệng khi phát âm, bạn sẽ cảm thấy có gió đi ra.
- Hữu thanh (voiced), hay âm không gió. Tất cả nguyên âm đều là âm không gió.
Một trong những "ứng dụng" quan trọng của cách phân loại này là phát âm danh từ số nhiều hoặc động từ thì hiện tại của ngôi thứ 3 số ít, và phát âm động từ có quy tắc được chia ở thì quá khứ.
Chỉ có 8 phụ âm có gió, theo thứ tự, bạn có thể nhớ bằng câu "thoáng từ phía kia sao chổi sáng pừng" (trong tiếng Việt, chữ "P" không kết hợp với nguyên âm để tạo từ, nên bạn chịu khó đọc trại một chút).
Về nguyên tắc, tất cả những động từ quy tắc tận cùng bằng phụ âm có gió, khi chuyển sang thì quá khứ, "ED" được phát âm là "T", ví dụ stopped (/t/); âm không gió, phát âm là "D", ví dụ lived (/d/).
"S" hoặc "ES", được thêm vào danh từ hoặc động từ ngôi thứ 3 số ít, được phát âm là "S" đối với từ tận cùng bằng âm gió, ví dụ thinks (/s/); ngược lại, âm không gió, phát âm là "Z", ví dụ loves (/z/).
Tuy nhiên, bạn lưu ý 2 trường hợp highlight trong bảng tóm tắt.
Khi thêm "ED" vào động từ tận cùng bằng âm "T" hay "D", bạn phải phát âm thành /id/, ví dụ wanted.
"S" hoặc "ES" sau khi thêm vào những
2. Quy tắc nối âm (liaisons)
Đây là một phần tương đối khó đối với người châu Á, vì hầu hết các ngôn ngữ châu Á đều không nối âm. Ví dụ bạn đọc "cảm ơn", chứ không đọc "cảm mơn", đọc là "im ắng", chứ không phải "im mắng",... Và theo thói quen, khi đọc tiếng Anh, bạn cũng sẽ không nối âm. Vì vậy, bạn phải luyện tập rất nhiều để có phản xạ này.
2.1. Phụ âm đứng trước nguyên âm
Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ "mark up", bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/*). Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm, ví dụ: "leave (it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", /midl li:st/,... Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ "LA" (Los Angeles) bạn phải đọc là /el lei/; "MA" (Master of Arts), /em mei/...
Lưu ý, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
2.2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được đọc là /du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/.
Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,...
2.3. Phụ âm đứng trước phụ âm
Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*.
2.4. Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /tò/, vd. not yet /'not tòet/*; picture /'piktòə/.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd. education /edju:'keiòn/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/
Để luyện tập, tôi thành thật khuyên bạn đứng trước gương và nhìn cách mở và khép miệng để xác định xem mình phát âm có đúng hay không.
- Nguyên âm (vowels): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và không chạm vào bất cứ bộ phận nào trong miệng.
- Phụ âm (consonants): 3 nhóm
+ môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ "M", "B", "P"; hoặc môi phải chạm răng, ví dụ "V", "F".
+ sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm trên, ví dụ "N", "L", "D",...
+ họng (throat): âm đi từ cuống họng (khi phát âm phải cảm thấy cuống họng rung), ví dụ "H", "K",...
Ngoài ra, phụ âm còn được chia làm 2 nhóm sau:
- Vô thanh (voiceless), hay âm có gió: nếu bạn để bàn tay trước miệng khi phát âm, bạn sẽ cảm thấy có gió đi ra.
- Hữu thanh (voiced), hay âm không gió. Tất cả nguyên âm đều là âm không gió.
Một trong những "ứng dụng" quan trọng của cách phân loại này là phát âm danh từ số nhiều hoặc động từ thì hiện tại của ngôi thứ 3 số ít, và phát âm động từ có quy tắc được chia ở thì quá khứ.
Chỉ có 8 phụ âm có gió, theo thứ tự, bạn có thể nhớ bằng câu "thoáng từ phía kia sao chổi sáng pừng" (trong tiếng Việt, chữ "P" không kết hợp với nguyên âm để tạo từ, nên bạn chịu khó đọc trại một chút).
Về nguyên tắc, tất cả những động từ quy tắc tận cùng bằng phụ âm có gió, khi chuyển sang thì quá khứ, "ED" được phát âm là "T", ví dụ stopped (/t/); âm không gió, phát âm là "D", ví dụ lived (/d/).
"S" hoặc "ES", được thêm vào danh từ hoặc động từ ngôi thứ 3 số ít, được phát âm là "S" đối với từ tận cùng bằng âm gió, ví dụ thinks (/s/); ngược lại, âm không gió, phát âm là "Z", ví dụ loves (/z/).
Tuy nhiên, bạn lưu ý 2 trường hợp highlight trong bảng tóm tắt.
Khi thêm "ED" vào động từ tận cùng bằng âm "T" hay "D", bạn phải phát âm thành /id/, ví dụ wanted.
"S" hoặc "ES" sau khi thêm vào những
2. Quy tắc nối âm (liaisons)
Đây là một phần tương đối khó đối với người châu Á, vì hầu hết các ngôn ngữ châu Á đều không nối âm. Ví dụ bạn đọc "cảm ơn", chứ không đọc "cảm mơn", đọc là "im ắng", chứ không phải "im mắng",... Và theo thói quen, khi đọc tiếng Anh, bạn cũng sẽ không nối âm. Vì vậy, bạn phải luyện tập rất nhiều để có phản xạ này.
2.1. Phụ âm đứng trước nguyên âm
Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ "mark up", bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/*). Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm, ví dụ: "leave (it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", /midl li:st/,... Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ "LA" (Los Angeles) bạn phải đọc là /el lei/; "MA" (Master of Arts), /em mei/...
Lưu ý, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
2.2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được đọc là /du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/.
Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,...
2.3. Phụ âm đứng trước phụ âm
Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*.
2.4. Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /tò/, vd. not yet /'not tòet/*; picture /'piktòə/.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd. education /edju:'keiòn/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/
MỘT SÔ ÂM CÂM TRONG TIẾNG ANH
Âm B câm: Âm B là một âm câm khi nó đứng cuối từ và đứng trước nó là âm M. Ví dụ: • climb [klaim]
• crumb [krʌm]
• dumb [dʌm]
• comb [koum]
Âm C câm: Âm C là một âm câm trong cụm "scle" ở cuối từ. Ví dụ:
• muscle ['mʌsl]
Âm D câm: Âm D là một âm câm khi nó đứng liền với âm N. Ví dụ:
• handkerchief ['hæηkət∫if]
• sandwich ['sænwidʒ]
• Wednesday ['wenzdi]
Âm E câm: Âm E là một âm câm khi đứng cuối từ và thường kéo dài nguyên âm đứng trước đó. Ví dụ:
• hope [houp]
• drive [draiv]
• write [rait]
• site [sait]
Âm G câm: Âm G là một âm câm khi đứng trước âm N. Ví dụ:
• champagne [∫æm'pein]
• foreign ['fɔrin]
• sign [sain]
• feign [fein]
Âm GH câm: Âm GH là một âm câm khi đứng trước âm T hoặc đứng cuối từ. Ví dụ:
• thought [θɔ:t]
• through [θu:]
• daughter ['dɔ:tə]
• light [lait]
• might [mait]
• right [rait]
• fight [fait]
• weigh [wei]
Âm H câm: Âm H là một âm câm khi đứng sau âm W. Ví dụ:
• what [wɔt]
• when [wen]
• where [weə]
• whether ['weđə]
• why [wai]
Một số từ bắt đầu bằng âm H câm sẽ được dùng với mạo từ “an”. Ví dụ:
• hour ['auə]
• honest ['ɔnist]
• honor ['ɔnə]
• heir [eə]
Những từ còn lại vẫn được dùng với mạo từ “a”. Ví dụ:
• hill [hil]
• history ['histri]
• height [hait]
• happy ['hæpi]
Âm K câm: Âm K là một âm câm khi đứng trước âm N ở đầu các từ như:
• knife [naif]
• knee [ni:]
• know [nou]
• knock [nɔk]
• knowledge ['nɔlidʒ]
Âm L câm: Âm L là một âm câm khi đứng trước các âm D, F, M, K. Ví dụ:
• calm [ka:m]
• half [ha:f]
• salmon ['sæmən]
• talk [tɔ:k]
• balk [tɔ:k]
• would [wud]
• should [∫ud]
Âm N câm: Âm N là một âm câm nếu đứng ở cuối từ và trước đó là một âm M. Ví dụ:
• autumn ['ɔ:təm]
• hymn [him]
Âm P câm: Âm P là một âm câm khi đứng trong các tiền tố "psych" and "pneu". Ví dụ:
• psychiatrist [sai'kaiətrist]
• pneumonia [nju:'mouniə]
• psychotherapy ['saikou'θerəpi]
• pneuma ['nju:mə]
Âm S câm: Âm S là một âm câm khi đứng trước âm L như trong các từ sau:
• island ['ailənd]
• isle [ail]
Âm T câm: Âm T là một âm câm nếu đứng sau âm S, F, hay đứng trước âm L. Ví dụ:
• castle ['kɑ:sl]
• Christmas ['krisməs]
• fasten ['fɑ:sn]
• listen ['lisn]
• often ['ɔfn]
• whistle ['wisl]
Âm U câm: Âm U là một âm câm nếu đứng sau âm G và đứng trước một nguyên âm. Ví dụ:
• guess [ges]
• guidance ['gaidəns]
• guitar [gi'tɑ:]
• guest [gest]
Âm W câm: Âm W là âm câm nếu đứng đầu tiên của một từ và liền sau đó là âm R. Ví dụ:
• wrap [ræp]
• write [rait]
• wrong [rɔη]
Âm W còn là âm câm trong 3 đại từ để hỏi sau đây:
• who [hu:]
• whose [hu:z]
• whom [hu:m]
Tuy nhiên: âm E đứng giữa N M trong từ pneumonia hay pneuma cũng câm. Và âm T đứng sau S nhưng ở cuối cũng không câm, ví dụ guest.
• crumb [krʌm]
• dumb [dʌm]
• comb [koum]
Âm C câm: Âm C là một âm câm trong cụm "scle" ở cuối từ. Ví dụ:
• muscle ['mʌsl]
Âm D câm: Âm D là một âm câm khi nó đứng liền với âm N. Ví dụ:
• handkerchief ['hæηkət∫if]
• sandwich ['sænwidʒ]
• Wednesday ['wenzdi]
Âm E câm: Âm E là một âm câm khi đứng cuối từ và thường kéo dài nguyên âm đứng trước đó. Ví dụ:
• hope [houp]
• drive [draiv]
• write [rait]
• site [sait]
Âm G câm: Âm G là một âm câm khi đứng trước âm N. Ví dụ:
• champagne [∫æm'pein]
• foreign ['fɔrin]
• sign [sain]
• feign [fein]
Âm GH câm: Âm GH là một âm câm khi đứng trước âm T hoặc đứng cuối từ. Ví dụ:
• thought [θɔ:t]
• through [θu:]
• daughter ['dɔ:tə]
• light [lait]
• might [mait]
• right [rait]
• fight [fait]
• weigh [wei]
Âm H câm: Âm H là một âm câm khi đứng sau âm W. Ví dụ:
• what [wɔt]
• when [wen]
• where [weə]
• whether ['weđə]
• why [wai]
Một số từ bắt đầu bằng âm H câm sẽ được dùng với mạo từ “an”. Ví dụ:
• hour ['auə]
• honest ['ɔnist]
• honor ['ɔnə]
• heir [eə]
Những từ còn lại vẫn được dùng với mạo từ “a”. Ví dụ:
• hill [hil]
• history ['histri]
• height [hait]
• happy ['hæpi]
Âm K câm: Âm K là một âm câm khi đứng trước âm N ở đầu các từ như:
• knife [naif]
• knee [ni:]
• know [nou]
• knock [nɔk]
• knowledge ['nɔlidʒ]
Âm L câm: Âm L là một âm câm khi đứng trước các âm D, F, M, K. Ví dụ:
• calm [ka:m]
• half [ha:f]
• salmon ['sæmən]
• talk [tɔ:k]
• balk [tɔ:k]
• would [wud]
• should [∫ud]
Âm N câm: Âm N là một âm câm nếu đứng ở cuối từ và trước đó là một âm M. Ví dụ:
• autumn ['ɔ:təm]
• hymn [him]
Âm P câm: Âm P là một âm câm khi đứng trong các tiền tố "psych" and "pneu". Ví dụ:
• psychiatrist [sai'kaiətrist]
• pneumonia [nju:'mouniə]
• psychotherapy ['saikou'θerəpi]
• pneuma ['nju:mə]
Âm S câm: Âm S là một âm câm khi đứng trước âm L như trong các từ sau:
• island ['ailənd]
• isle [ail]
Âm T câm: Âm T là một âm câm nếu đứng sau âm S, F, hay đứng trước âm L. Ví dụ:
• castle ['kɑ:sl]
• Christmas ['krisməs]
• fasten ['fɑ:sn]
• listen ['lisn]
• often ['ɔfn]
• whistle ['wisl]
Âm U câm: Âm U là một âm câm nếu đứng sau âm G và đứng trước một nguyên âm. Ví dụ:
• guess [ges]
• guidance ['gaidəns]
• guitar [gi'tɑ:]
• guest [gest]
Âm W câm: Âm W là âm câm nếu đứng đầu tiên của một từ và liền sau đó là âm R. Ví dụ:
• wrap [ræp]
• write [rait]
• wrong [rɔη]
Âm W còn là âm câm trong 3 đại từ để hỏi sau đây:
• who [hu:]
• whose [hu:z]
• whom [hu:m]
Tuy nhiên: âm E đứng giữa N M trong từ pneumonia hay pneuma cũng câm. Và âm T đứng sau S nhưng ở cuối cũng không câm, ví dụ guest.
Read More »
Nhãn:
Bai hoc
CÁCH PHÁT ÂM
CÁCH PHÁT ÂM TIẾNG ANH
GÂY KHÓ KHĂN CHO NGƯỜI VIỆT
Dang Le Phương
Abstract. Speaking English as well as native English speaking people is the ambition of all English learners.However, this is beyond the power of Vietnamese learners.Whereas we cannot speak English as well as the American or the British, we can speak a universal acceptable English, an English with its owm features in pronunciation. These features are;
- Word stress and sentence stress.
- Intonation with rising and falling.
- Word linking in connected speech.
Strong forms and weak forms in pronunciation of function words ………
Tóm tắt. Nói được tiếng Anh như người bản xứ là tham vọng của tất cả những người học tiếng Anh. Tuy nhiên, đây là điều nằm ngoài khả năng của người Việt Nam. Trong khi chúng ta không thể nói tiếng Anh như người Anh hay người Mĩ thì chúng ta lại có thể luyện tập để nói được một tiếng Anh được chấp nhận rộng rãi trên quốc tế, nghĩa là một tiếng Anh chuẩn mực với những đặc điểm riêng biệt về cách phát âm của nó. Những đặc điểm đó là:
- Tiếng Anh có trọng âm từ và trọng âm câu.
- Là ngôn ngữ có ngữ điệu, lên xuống giọng tùy thuộc vào chức năng giao tiếp của câu.
- Có dạng yếu và dạng mạnh trong phát âm một số từ chức năng.
- Có hiện tượng nối âm trong chuỗi lời nói.
- Có cách phát âm các phụ âm cuối của từ rất đặc trưng.
Mục tiêu cuối cùng của việc học một ngoại ngữ là có thể giao tiếp được bằng ngôn ngữ đó. Khả năng giao tiếp thể hiện trên hai bình diện tiếp nhận và sản sinh ngôn ngữ. Để tiếp nhận chính xác chúng ta cần học nghe và đọc, để diễn đạt ý mình chúng ta cần học cách nói và viết. Qua bài viết này, tôi muốn người đọc lưu ý đến sự khác biệt giữa cách phát âm tiếng anh và tiếng Việt để có thể học nói tiếng anh hiệu quả hơn.
Khi đánh giá khả năng nói tiếng Anh của một người nào đó người ta thường đưa ra tiêu chí lý tưởng là: Nói tiếng Anh như gió hoặc nói tiếng Anh như người bản xứ. Tiêu chí thứ nhất là một tiêu chí khá mơ hồ, "như gió" ở đây có thể miêu tả nói nhanh và trôi chẩy. Chúng ta sẽ bàn khĩ hơn về tiêu chí thứ hai. Liệu người Việt có khả năng nói tiếng Anh như người bản xứ? Chúng tôi khẳng định là không. Mỗi nước nói tiếng anh theo cách riêng của mình.
Chúng ta nhận thấy có sự khác biệt giữa Anh–Anh và Anh-Mĩ, giữa tiếng Anh ở Trung Quốc với tiếng Anh ở Nhật Bản. Vậy tại sao chúng ta không chấp nhận một tiếng Anh Việt Nam? Hãy thực hiện một phép so sánh. Khi chúng ta nghe một người nước ngoài nói tiếng Việt, kể cả những người đã sống hàng chục năm ở Việt Nam, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra giọng điệu khác biệt của họ so với người Việt chúng ta. Tuy nhiên, điều này không hề gây khó khăn, cản trở trong quá trình giao tiếp, thậm chí đôi khi nó còn trở nên thú vị hơn bởi chính giọng điệu và cách diễn đạt của người nước ngoài đã mang đến cho tiếng Việt một sắc thái mới mẻ.
Nói như vậy có nghĩa là chúng ta sẽ phải chấp nhận một số ảnh hưởng nhất định về ngôn ngữ cũng như văn hóa Việt Nam trong quá trình học tiếng Anh. Dù vậy, điều này không khẳng định rằng chúng ta có thể chấp nhận một thứ tiếng Anh lệch chuẩn. Để phát triển khả năng nói tiếng Anh gần giống như người bản xứ, ít nhất chúng ta phải nhận thấy những nét đặc trưng cơ bản trong phát âm tiếng Anh. Những nét đặc trưng ấy theo chúng tôi là những điểm sau:
- Trọng âm và ngữ điệu.
- Cách nối các từ trong chuỗi lời nói.
- Cách phát âm dạng mạnh và dạng yếu của một số từ chức năng.
- Cách phát âm các phụ âm cuối trong các từ.
I.Trọng âm, ngữ điệu
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết và có thanh điệu. Đặc điểm này của tiếng Việt gây cản trở rất lớn trong quá trình học tiếng Anh, một ngôn ngữ đa âm tiết với những đặc tính phức tạp về trọng âm, ngữ điệu. Trong tiếng Anh, những từ hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết được phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn, độ cao.
Climate /’klaimit/, event /i’vent/, expensive /ik’spensiv/
Cũng cần lưu ý rằng một số từ có thể có hai trọng âm, trọng âm chính và trọng âm phụ.
Examplify /ig’zempli,fai/
Mặc dù có một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong từ nhưng tiếng Anh là một ngôn ngữ có rất nhiều ngoại lệ nên tốt nhất khi học tiếng Anh người học nên ghi nhớ trọng âm của từ một cách máy móc cũng như nhớ cách viết của từ đó. Tra từ điển có thể giúp người học biết được chính xác trọng âm của từ.
Ngoài trọng âm trong từ tiếng Anh còn có trọng âm của câu. Nghĩa là một số từ trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so với những từ còn lại. Những từ được nhấn mạnh trong chuỗi lời nói thường là những từ miêu tả nghĩa một cách độc lập như: danh từ (shirt, flower, people..), động từ chính (do, eat, read, travel,..) trạng từ (rapidly, fluently, correctly…), tính từ (lovely, nice, beautiful,…), từ để hỏi (what, why, who…). Những từ không được nhấn trong chuỗi lời nói là những từ chức năng như: giới từ (in, on, at…), mạo từ (a, an the), trợ động từ (must, can, have…), đại từ (he, she it,…), từ nối (and, but, or,…), đại từ quan hệ (which, what, when,…).
Ngữ điệu trong tiếng Anh không phức tạp như vấn đề trọng âm ngữ đây là đặc điểm chúng ta không thể thấy trong từ điển nhưng có thể luyện được khi nghe và thực hành các bài hội thoại. Khi nghe nhiều các phát ngôn trong cuộc sống hàng ngày, người học tiếng Anh có thể nhận thấy rằng, trong tiếng Anh người nói thường có xu hướng lên giọng ở trọng âm chính của câu và xuống giọng ở cuối câu đối với những câu trần thuật, câu yêu cầu hay câu
hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi.
We love children.
Get out of my life!
What did you buy? Với các câu hỏi đảo trợ động từ, người nói thường lên giọng ở cuối câu. Việc lên giọng này cũng được thực hiện khi người nói dùng câu trần thuật với mục đích để hỏi.
Can you swim?
You are hard-worrking. No, you are so lazy.
Với những câu hỏi đuôi, có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối câu, sự lên xuống này quyết định ý nghĩa của câu.
You broke the vase, didn’t you?
Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự đồng ý của người nghe.
You broke the vase, didn’t you?
Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi thông tin.
II.Cách nối các từ trong chuỗi lời nói:
+ Phụ âm - nguyên âm
Trong một chuỗi lời nói, khi một từ kết thúc là một phụ âm và ngay sau nó là một từ bắt đầu bằng một nguyên âm, phụ âm của từ đứng trước sẽ được đọc liền với từ đứng sau.
{ { {{tifoptothenoelittlatJus
+ Phụ âm - phụ âm
Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/, /k/,/g/ theo sau là các từ bắt đầu là một phụ âm thì viẹc phát âm các âm trên sẽ không được thực hiện.
Bad- judge stop- trying keep- speaking
/d/-/dʒ / /p/-/t/ /p/-/s/
Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được phát âm)
+ Nối các âm giống nhau
Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta có xu hướng phát âm những âm này thành một phụ âm kéo dài.
Top- position black- cat big- girl
/p/-/p/ /k/ - /k/ /g/-/g/
Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài.
III. Dạng mạnh (strong form) và dạng yếu (weak form)
Một số từ chức năng (function words) trong tiếng Anh như trợ động từ, giới từ, liên từ, có thể có hai cách phát âm-dạng mạnh và dạng yếu. Dạng phát âm yếu (weak form) là dạng phát âm thông thường của loại từ này, chúng chỉ được phát âm dưới dạng mạnh(strong form) trong các trường hợp sau:
- Khi từ đó xuất hiện ở cuối câu nói.
I’m looking for a job. A job is what I’m looking for.
/fə(r)/ /fɔ:(r)/
- Khi từ đó được đặt trong tình huống đối lập.
- Khi từ đó được nhấn mạnh vì mục đích của người nói,
I can speak Chinese so let me talk with her. /kæn/ dạng mạnh
I can swim./ kən / dạng yếu
Một vài ví dụ khác về cách phát âm dạng mạnh và dạng yếu:
+ The /ði/ dạng mạnh khi đứng trước các nguyên âm (vowels)
/ðə/ dạng yếu khi đứng trước các phụ âm(consonants)
+ A /ai/ dạng mạnh và /ə/ dạng yếu; an /ʌn/ dạng mạnh và / ən / dạng yếu.
Ex: I’ve been waiting for you for two hours.
No, an hour only. /ʌn / dạng mạnh
An hour has 60 minutes. /ən/ dạng yếu
+ But /bʌt/ dạng mạnh và /bət/ dạng yếu.
I’m but a fool. /bʌt/ dạng mạnh
She is very pretty but not very clever. /bət/ dạng yếu
+ As /æz/ dạng mạnh và /əz/ dạng yếu
As you know, Chinese is so difficult to write. /æz/ dạng mạnh
He is as silent as a mouse in the church. /əz/ dạng yếu
+ That /ðæt/ dạng mạnh và /ðət/ dạng yếu.
Phát âm dạng mạnh khi nó đóng vai trò là tính từ hay đại từ chỉ định
That is why she went away. /ðæt/ dạng mạnh
That car isn’t mine. /ðæt/ dạng mạnh
Phát âm dạng yếu khi nó đóng vai trò là đại từ liên hệ.
I think that we have made some mistake. /ðət/ dạng yếu
+ Than /ðæn/ dạng mạnh và /ðən/ dạng yếu.
/ðæn/ hiếm khi dùng.
/ðən/ trong câu so sánh.
He can type faster than me. /ðən/ dạng yếu
+ To /tu:/ dạng mạnh và /tu/, /tə/ dạng yếu. This present is to him not from him. /tu:/ dạng mạnh
/tu/, /tə/ được dùng trong hầu hết các trường hợp.
I’m going to be sixteen next Monday morning.
I often get up early to ẹnjoy fresh still air.
IV. Cách phát âm các phụ âm cuối trong từ
Để phát âm chuẩn tiếng Anh, việc phát âm các âm cuối là điều rất quan trọng. Do ảnh hưởng của cách phát âm trong tiếng Việt, rất nhiều người Việt khi học tiếng Anh thường bỏ quên các âm cuối như /s/, /d/,. k/, /g/, /s/, /l/, /z/, /v/, /s/, /f/. Cách phát âm những âm này không khó, vấn đề là người học phải nhận thức được sự xuất hiện của nó để tâm đến việc loại bỏ thói quen nuốt đi các phụ âm ở cuối các từ.
Nói tóm lại, chúng ta không thể nói tiếng Anh như người bản xứ nhưng có thể luyện tập để có thể nói tiếng Anh không sai. Nói tiếng Anh chuẩn đòi hỏi một sự nỗ lực lớn trong quá trình học, đặt biệt là ở môi trường hiếm khi được tiếp xúc với người nước ngoài. Khắc phục nhược điểm này, chúng ta buộc phải học nói theo cách chúng ta tiếp cận được qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua hệ thống băng đĩa. Khi người học nhận biết được sự khác biệt chúng tôi đã trình bày ở trên và cùng với việc dành thời gian cho việc luyện nghe nói, chúng tôi tin rằng, người học sẽ nói tiếng Anh rất giống người bản xứ.
References:
Jean Yates, Pronounce it perfectly in English. Ho Chi Minh city publisher, 1997.
O’cornor, J. Better English Pronunciation. Cambridge University press, 1980.
Peter Roach, English Phonetics and Phonology. NXB trẻ, 1998.
Read More »
Nhãn:
Bai hoc