Học tiếng Anh giao tiếp với phương pháp Effortless English giúp hàng triệu người nói tiếng Anh trôi chảy

Ad 468 X 60

Cách Học Tiếng Anh Chuyên Ngành Y Khoa Hiệu Quả



Tiếng Anh chuyên ngành luôn là nỗi ám ảnh đối với những bạn đang học chuyên ngành y khoa. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn biết cách học tiếng Anh chuyên ngành y khoa hiệu quả.


      CÁCH HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH Y KHOA HIỆU QUẢ
Học thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành y khoa không đủ chưa?
Câu trả lời là không đủ, và không thể nào chỉ học terminology mà đọc sách ngay được hỏi các em sinh viên năm 2 thi NNCN được 8 hay 9 trở lên, xem các em vận dụng được bao nhiêu % trong việc đọc tài liệu thì biết ngay. Để đọc được những tài liệu academic thì phải bắt đầu bằng những tài liệu thông thường trước. Tìm hiểu một cơ quan bạn nên học terminology, đọc 1 bài ngắn chun chủn thôi về anatomy, một tí tẹo về physiology, kiếm một chút xíu về bệnh nào đó bạn biết có liên quan tới hệ cơ quan đó, có cái trường hợp lâm sàng nào liên quan nó đọc được thì hay biết bao. Ờ…mới bắt đầu thì nhiêu đó thui!!!
Nâng cấp trình độ đọc tài liệu y khoa của bạn lên bằng cách…đọc đi đọc lại nhiều lần.
Thể hiện sự quyết tâm của bạn bằng cách cố gắng mỗi khoa đi qua nên đọc lấy 1 và chỉ 1 bài duy nhất về cái bệnh bạn dễ học nhất trong vô số bệnh lí của khoa bạn đang học. Đọc xong để đấy, dành quỹ thời gian của bạn để mà “gạo bài” trên lớp! Qua khoa khác bạn làm tương tự như vậy. Vốn từ vựng của bạn tăng từng ngày mà sau một qúa trình dài bạn mới có thể nhận ra được.
Mình hay nói đùa với các học viên trong lớp không được ganh tị với mình, để đạt được trình độ đọc dịch tốt thì mình mất gần chục năm, còn mới bắt đầu nên follow những điều căn bản và kiên trì. Mà chung quy lại là kiên trì thế thôi!
Tiếng Anh giao tiếp chuyên ngành y khoa?
Cho mình hỏi các bạn, giao tiếp thông thường tốt chưa mà giao tiếp với bệnh nhân? Giao tiếp tốt thì giao tiếp y khoa hiển nhiên không kém, chỉ là nhớ từ vựng về bệnh và triệu chứng là giao tiếp tốt thôi.
Học tiếng Anh giao tiếp môi trường y khoa ở đâu?
Đối với các bạn trong HCM, thấy các sinh viên nước ngoài hay thực tập tại các bệnh viện lớn thì nhào ngay vào nhé, đó là các “ông thầy” miễn phí đấy bạn àh. Bạn cứ tự tin giao tiếp đi, gặp gỡ nói chuyện làm quen và mời học đi khám lâm sàng chung với bạn, trao đổi, thảo luận với họ và bạn đang học giao tiếp y khoa đấy!
Ngày xưa mình thấy sinh viên y nước ngoài là sáp vào ngay, SV nước ngoài qua VN thường bị bơ vơ, đi trong khoa không có ai hướng dẫn rất tội nên được các sinh viên trong nước tới bắt chuyện làm quen là thích lắm. Bạn dẫn họ đi khám, họ hỏi bạn về triệu chứng thì bạn hỏi lại bệnh nhân, sau đó bạn tìm cách dịch lại cho họ thì chính là bạn đang học giao tiếp. Các tình huống giao tiếp ấy thực sự là tình huống giao tiếp hàng ngày trong y khoa.
Rất nhiều bạn muốn giao tiếp tốt nhưng lại không đầu tư giao tiếp căn bản và thiếu tự tin giao tiếp thông thường thì cũng chịu!
Túm tắt lại là các bạn nên quan tâm đúng mực tới môn ngoại ngữ vì nó sẽ là một trong những chìa khóa thành công cho bạn đấy!
Theo kinh nghiệm từ rất nhiều người đi trước để lại, các bạn không thể học tiếng Anh chuyên ngành y khoa hiệu quả là do các bạn chưa nhận thức được tầm quan trọng của Tiếng Anh trong ngành Y, và cũng vì các bạn có rất nhiều lý do để chống chế.

Hãy luôn nhớ các điều dưới đây!!!!!!!!!!
1 – Tiếng Anh hiện giờ vẫn là quan trọng bậc đầu.
Bạn giỏi bạn có thể học nhiều thứ tiếng khác, nhưng bắc buộc phải sử dụng tốt tiếng Anh. Vấn đề này không cần bàn nhiều, toàn bộ sách vở hiện thời mà các bạn có thì ngoài được viết bằng tiếng Việt cập nhập và biên dịch không kịp theo thời đại, tiếng Anh là phương tiện ngắn nhất và nhanh nhất để các bạn tiếp cận nền y học hiện đại trên thế giới.
2 – Khuyết điểm của bạn không phải là chỗ để bạn đổ lỗi bạn không thể giỏi tiếng Anh được.
Bạn phải làm được. Có nhiều học viên của lớp mình đến từ miền Trung, giọng Quảng Ngãi đặc biệt phát âm rất khó nghe và cũng vì vậy các bạn ngại nói. Hãy ngững suy nghĩ đó lại, hãy đừng sợ là mình phát âm sai người khác sẽ cười. Sai nên mới phải đi học, không đúng thì học để nói cho đúng. Riêng bản thân mình đã học, tự học, và tự rèn luyện kể cả tiếng Việt và tiếng Anh. Có thời gian luyện tiếng Pháp đến điên cuồng, nhưng tạm gác một bên để lo cho xong tiếng Anh.
3 – Không có đủ tiền để đi học.
Nếu bạn nghĩ vậy thì bạn lại đổ lỗi cho số phận rồi. Các bạn biết ngày xưa còn sinh viên mình mơ ước điều gì không? Mình mơ ước ba mẹ mình có đủ tiền để mình được đi học tại các trung tâm VUS, ILA này nọ…Và thực tế thì sau giờ học mình làm bảo vệ cho công ty và ăn ngủ tại đó. Tiền ít mình dành giụm học ở trung tâm nhỏ, lâu lâu trúng số Vietlot mình đăng ký khóa dài hạn 06 tháng ở trung tâm khá hơn xíu vì lí do đăng ký dài được giảm học phí^^. Rất bận nhưng vẫn phải học, không toàn tâm được thì học theo kiểu duy trì. Lúc hết tiền thì ở nhà Youtube này nọ. Mình mê các bài phát biểu của Obama, từ khóa lúc ấy dùng để nghe là “obama speech”. Ngày xưa mạng mẽo chưa phát triển nhiều, facebook chỉ dùng để giải trí. Nay thì khác rồi, mạng phát triển như vũ bão, và facebook thì được dùng để giết thời gian! May quá, trên facebook ngày nay chia sẻ của cộng đồng ielts rất nhiều, sách không thiếu, băng đĩa không thiếu, chịu khó học thì youtube rất nhiều. Hãy biết cách giết thời gian một cách có ý nghĩa. Chỉ sợ bạn không học. Vậy thì đừng đổ lỗi cho học Anh văn tốn kém bạn nhé.
4 – Không có thời gian.
Đúng rồi, bạn bận đi học bạn không có thời gian, để giành ra trường rồi hẵn học chắc còn kịp. Suy nghĩ vậy là sai lầm bạn nhé. Bạn học gì? Học y mà, bận là đúng rồi. Tiếng Anh để làm gì? Để phụ giúp việc học của bạn, vậy đừng than không có thời gian, mà xem nó là môn học bắt buộc và xuyên xuốt quá trình học tập của bản thân. Nhiều bạn còn dành hẳn ra 1 ngày 30 phút đến 1 giờ để học ngoại ngữ. Bạn đã thử chưa? Các anh chị trước đây cũng suy nghĩ như bạn, nhưng đến khi ra trường thì bao nhiêu là việc đổ ập xuống đầu không có thời gian luyện ngoại ngữ. Nên bạn hãy thay đổi suy nghĩ lại, nên học ngay khi bạn nhận ra nó quan trọng như thế nào. Nói ngắn gọn là nên học ngay giờ!
5 – Giao tiếp và giao tiếp y khoa thực chất chỉ là một.
Mặc dù dạy AV chuyên ngành y, nhưng mình không khuyến khích các bạn học giao tiếp y khoa. Theo mình cần gì phải học giao tiếp y khoa khi mà giao tiếp thường ngày không khá? Bạn hãy đăng kí lớp giao tiếp đi, học ở trung tâm nào cũng được. Muốn nhanh lên level thì chỉ đăng kí lớp chuyên giao tiếp, lớp kỹ năng và sinh hoạt câu lạc bộ. Thậm chí có thể đến nhà văn hóa Thanh niên vừa học giao tiếp vừa thả thính. Chỉ cần bạn khác hỏi bạn “Which university are you in? Where is it?”, bạn lắp bắp một hồi mới trả lời xong là tự nhiên thấy cần phải học giao tiếp ngay. Giao tiếp y khoa là một phạm trù khác rất riêng. Trong giao tiếp y khoa cần có kiến thức chuyên môn, có kỹ năng giao tiếp (kỹ năng hỏi các loại câu hỏi đóng – mở, kỹ năng biểu hiện sự đồng cảm và trấn an…). Bạn giao tiếp thường tốt đi, bạn học tiếng anh chuyên ngành cái ngành bạn theo đuổi okie đi, rồi tự nhiên bạn sẽ kết hợp được hai cái trên lại thành cái gọi là giao tiếp y khoa. Còn nếu bạn học theo kiểu câu máy móc và học thuộc, đứng trước bệnh nhân (tương tự như trước examiner trong các kì thi) thì bạn cũng fail thôi. Hai thứ, kiến thức chuyên môn và kỹ năng giao tiếp là quan trọng.
6 – Đến khi cần đọc tài liệu, đừng đọc theo kiểu hiểu đại khái.
Hai kỹ năng skimming và scanning rất quan trọng khi đọc và học bạn không cần đọc hết toàn bộ tài liệu vì sẽ không đủ thời gian, nhưng đến chỗ quan trọng thì cần đọc đúng và đọc chuẩn. Đúng ở đây là đúng ngữ pháp, mọi người thường hay phớt lờ ngữ pháp, rồi từ đó sai nghĩa luôn cả câu. Thứ hai là chuẩn về ngữ nghĩa, các bạn gặp khó khăn trong việc hiểu nghĩa một đoạn văn do nhiều vấn đề: 1- không nắm kiến thức y khoa thuộc lĩnh vực đó. Không ai giỏi tất cả mọi thứ, mình cũng vậy, gặp rất nhiều khó khăn khi dịch một tài liệu ngoài chuyên ngành. Có đêm mình chỉ lục sách tiếng việt, đọc trên internet bằng tiếng việt đủ thể loại. Khi hiểu nó rồi thì tài liệu dịch viết sẽ rất nhanh chóng. Đó là thói quen tốt. Không nắm kiến thức thì đọc dịch khó mà giỏi nổi. 2 – Dịch thoát ý. Nhiều bạn ưa dịch thoát ý cho nó sang. Okie sang, nhưng khi hỏi lại vì sao dịch được vậy là không trả lời được, cái bạn không phải là dịch thoát ý mà không biết cách dịch cho đúng ý, nhiều câu văn dịch nguyên si là đúng ý mà còn hay hơn thoát ý. Mình hay đùa các bạn ý là dịch “thoát y” mất rồi! Việc dịch thoát ý là một trình độ làm bóng bẩy câu văn của những người quá hiểu nó, cả nghĩa nguyên bản và nghĩa dịch sáng nghĩa. Bạn chưa đạt được trình độ cơ bản, thì tốt hết nên bắt đầu đọc dịch một cách căn bản, có thể căn bản đến mức cùi bắp nhất là gạch chân đâu là chủ ngữ/động từ chính/danh từ/tính từ rồi ghép lại cũng được. Xong bước này đi, đọc câu ngắn đi, rồi đọc các câu phức đi…đến một ngày bạn sẽ không cần dịch thoát ý nữa vẫn sang và hay như thường!
Những chia sẻ trên đây hy vọng giúp cho các bạn lên lại dây cót cho bản thân, chỉnh đốn lại cách học tiếng Anh chuyên ngành y khoa hiệu quả và nhắc lại các bạn là đây là những chia sẻ riêng, không một cách quy chuẩn, không một định nghĩa nào là chung cho mọi người. Chúng ta chỉ chung một đích đến: Chinh phục tiếng Anh chuyên ngành y khoa hiệu quả!
Nguồn
Bs Nguyễn Thái Duy
Anh Văn Y Khoa – Dr Duy



Read More »

Những Câu Tiếng Anh Ngắn Ý Nghĩa Về Cuộc Sống



Keep your face to the sunshine and you can not see a shadow : Hãy hướng về phía mặt trời và bạn sẽ không nhìn thấy bóng tối đâu cả.
Đó là một trong những câu tiếng Anh hay ngắn ý nghĩa về cuộc sống mà mình sắp giới thiệu dưới đây.
Cuộc sống này ngắn lắm, và không phải lúc nào cũng màu hồng như bạn tưởng, sẽ có những lúc bạn muốn từ bỏ, muốn dừng lại, bạn mệt mỏi vì thất bại, sai lầm, nhưng hãy luôn nhớ rằng có vấp ngã mới làm bạn trưởng thành, và đau thương sẽ giúp bạn trở nên mạnh mẽ hơn.  
Những câu tiếng Anh ngắn ý nghĩa về cuộc sống dưới đây có thể cho bạn chút động lực để thêm yêu cuộc sống này hơn.
NHỮNG CÂU TIẾNG ANH NGẮN Ý NGHĨA VỀ CUỘC SỐNG

Những câu tiếng Anh ngắn ý nghĩa về cuộc sống
Life is short. Don’t be lazy: Cuộc sống ngắn lắm, vì thế đừng lười biếng
You are the biggest person when you have a kindness: Khi có tấm lòng nhân hậu, bạn là người giàu có nhất
No one is old for fairytales: Không ai là quá già để phải ngừng việc đọc truyện cố tích cả
Life is really simple, but we insist on making it complicated: Cuộc sống thực sự rất đơn giản, nhưng chúng ta luôn khăng khăng khẳng định nó phức tạp
Love is starts with a smile, grows with a kiss and ends with a tear: Tình yêu bắt đầu bằng nụ cười, lớn lên bằng nụ hôn và kết thúc bằng giọt nước mắt.
Life is not fair, get used to it : Cuộc sống vốn dĩ không công bằng, hãy tập quen với điều đó !
Where there is love, there is life : Nơi nào có tình yêu, nơi ấy có sự sống
Be your dream, now or never : Thực hiện ước mơ của bạn, ngay lúc này hoặc sẽ chẳng bao giờ
Stars can’t shine without darkness: Những ngôi sao sẽ không thể tỏa sáng nếu không có bóng tối
The healthy equals beautiful: Khỏe mạnh đồng nghĩa với xinh đẹp
You may delay, but time will not: Bạn có thể trì hoãn một điều gì đó nhưng thời gian thì không
Những câu tiếng Anh ngắn ý nghĩa về cuộc sống
- You cannot heal the world until you heal yourself: Bạn sẽ không thể an ủi bất kì ai cho đến khi bạn tự làm lành vết thương của chính mình.
-  Life begins when you step out of your comfort zone: Cuộc sống thực sự bắt đầu khi bạn bước chân ra khỏi quỹ đạo an toàn của chính mình.
Life is a story make yours the best seller: Cuộc sống là một câu chuyện bán chạy nhất.
Life is short. Don’t be lazy: Cuộc sống ngắn lắm, vì thế đừng lười biếng.
Life is short, Smile while you still have teeth: Cuộc sống vốn rất ngắn. Hãy mỉm cười khi bạn vẫn còn có thể ^^!
No one is old for fairytales: Không ai là quá già để phải ngừng việc đọc truyện cố tích cả.
Silence is the most powerful scream: Im lặng là tiếng thét mạnh mẽ nhất.
When life gives you a hundred reasons to cry, show life that you have a thousand reasons to smile: Khi cuộc đời cho bạn cả trăm lý do để khóc, hãy cho đời thấy bạn có cả ngàn lý do để cười ^^!
Keep your face to the sunshine and you can not see a shadow: Hãy hướng về phía mặt trời và bạn sẽ không nhìn thấy bóng tối đâu cả.
Be your dream, now or never: Thực hiện ước mơ của bạn, ngay lúc này hoặc sẽ chẳng bao giờ.
Sadness flies away on the wings of time: Nỗi buồn bay đi trên đôi cánh của thời gian.
Stars can’t shine without darkness: Những ngôi sao sẽ không thể tỏa sáng nếu không có bóng tối.
The healthy equals beautiful: Khỏe mạnh đồng nghĩa với xinh đẹp.
You cannot heal the world until you heal yourself: Bạn sẽ không thể an ủi bất kì ai cho đến khi bạn tự làm lành vết thương của chính mình.
The world is not what it seems: Cuộc đời vốn không như những gì bạn thấy.
Once you choose the hope, anything is possible: Một khi bạn lựa chọn hi vọng, mọi thứ đều có thể xảy ra.
The busy have no time for tears: Người bận rộn không còn thời gian để khóc.
You may delay, but time will not: Bạn có thể trì hoãn một điều gì đó nhưng thời gian thì không.
Life is really simple, but we insist on making it complicated: Cuộc sống thực sự đơn giản, nhưng chúng ta luôn làm nó trở nên phức tạp hơn.
Life is 10% what happens to you and 90% how you respond to it: Cuộc sống chỉ mang lại cho chúng ta 10% cơ hội, 90% còn lại là do chúng ta trải nghiệm thế nào với nó.
Everybody laughs in the same language: Ngôn ngữ của tiếng cười với ai cũng giống nhau.
To laugh with others is one of life’s great pleasures. To be laughed at by others is one of life’s great hurts: Cười với người khác là một trong những vui thú lớn nhất của cuộc đời. Bị người khác cười là một trong những sự tổn thương lớn nhất của cuộc đời.
A laugh, to be joyous, must flow from a joyous heart, for without kindness, there can be no true joy: Để một tiếng cười trở nên vui sướng, nó phải xuất phát từ một trái tim vui sướng, bởi không có lòng tử tế, không thể có niềm vui thực sự.
Love is starts with a smile, grows with a kiss and ends with a tear: Tình yêu bắt đầu bằng nụ cười, lớn lên bằng nụ hôn và kết thúc bằng giọt nước mắt.
We could never learn to be brave and patient, if there were only joy in the world: Chúng ta không bao giờ có thể học được sự can đảm và kiên nhẫn nếu chỉ có niềm vui trên thế gian này.
Smile, even if it’s a sad smile, because sadder than a sad smile is the sadness of not knowing how to smile: Hãy cười, thậm chí dù đó là nụ cười buồn bã, bởi còn đáng buồn hơn nụ cười buồn bã là sự bi thảm vì không biết phải cười thế nào.
I have a simple philosophy: Fill what’s empty. Empty what full. Scratch where it itches: Tôi có một triết lý đơn giản đó là: lấp đầy những khoảng trống, làm trống những khoảng đầy và gãi những chỗ ngứa.
Don’t wait for the perfect moment, take the moment and make it perfect: Đừng chờ đợi những khoảnh khắc tuyệt vời mà hãy tự chính mình biến mọi khoảnh khắc trở nên tuyệt vời.
There are two ways to get enough. One is to continue to accumulate more and more. The other to desire less: Có 2 cách để bạn cảm thấy đủ 1 là bạn cứ tiếp tục tích lũy nhiều và nhiều hơn nữa Còn cách khác là bạn ham muốn ít hơn.
Nothing in life is to be feared, it’s to be understood. Now is the time to understand more, so that we may fear less: Cuộc sống không phải để sợ, mà là để hiểu. Đây chính là lúc chúng ta cần phải tìm hiểu nhiều hơn về cuộc sống để làm vơi bớt mọi nỗi sợ hãi.
How wonderful life is, now you are in the world: Điều tuyệt vời nhất trong cuộc sống là bạn đã có mặt trên thế giới này.
You are the biggest person when you have a kindness: Khi có tấm lòng nhân hậu, bạn là người giàu có nhất.
What we think determines what happens to us, so if we want to change our lives, we need to stretch our minds: Những điều chúng ta nghĩ quyết định những điều sẽ xảy ra với chúng ta, và vì thế nếu chúng ta muốn thay đổi cuộc sống, chúng ta cần phải thay đổi từ cách suy nghĩ của chúng ta.
Life is a dream for the wise, a game for the fool, a comedy for the rich, a tragedy for the poor: Cuộc sống là 1 giấc mơ cho những người khôn ngoan, là trò chơi cho những kẻ ngốc, là 1 vở hài kịch cho người giàu, là 1 bi kịch cho người nghèo.
Not everyone is meant to be in your future. Some people are just passing through to teach you lessons in life: Không phải ai cũng là tương lai của bạn. Một vài người chỉ lướt qua cuộc đời bạn để mang lại cho bạn một số bài học của cuộc sống.
You’ll never be brave if you don’t get hurt. You’ll never learn if you don’t make mistakes. You’ll never be successful if you don’t encounter failure: Bạn sẽ không bao giờ có dũng cảm nếu bạn không bị tổn thương. Bạn sẽ không bao giờ học hỏi được điều gì nếu bạn không mắc sai lầm. Bạn sẽ không bao giờ thành công nếu như bạn không gặp thất bại.
Don’t cry over the past, it’s gone. Don’t stress about the future, it hasn’t arrived. Live in the present and make it beautiful: Đừng khóc tiếc nuối cho những gì đã xảy ra trong quá khứ. Đừng căng thẳng cho những việc chưa xảy ra trong tương lai. Hãy sống trọn vẹn ở thời điểm hiện tại và làm nó thật tươi đẹp.
Enjoy the little things in life for one day you’ll look back and realize they were the big things: Hãy tận hưởng những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống bởi vì một ngày bạn sẽ nhìn lại và nhận ra họ là những điều thật sự lớn lao.
Những câu tiếng anh ngắn ý nghĩa về cuộc sống
People have diffỉrent reasons for the way they live their life. You cannot put everyone’s reasons in the same box: Mỗi người có thể có những lý do khác nhau để sống cuộc sống của chính họ. Bạn không thể quy chụp tất cả những lý do đó đều giống như nhau.
Learn from yesterday, live for today, hope for tomorrow. The important is to not stop questioning: Học hỏi từ quá khứ, sống cho hiện tại, hy vọng cho tương lai. Điều quan trọng là đừng bao giờ ngừng đặt câu hỏi.
It’s better to cross the line and suffer the consequences than to just stare at the line for the rest of your life: Thà dám thử và chấp nhận hậu quả nếu có còn hơn là đứng ngó mà không dám làm gì hết trong suốt quãng đời còn lại.
Life is not about waiting for the storm to pass, it’s about learning to dance in the rain: Cuộc sống không phải là chờ đợi những khó khăn đi qua để vượt qua, mà là cách bạn học được những cách vượt qua nó.
If you don’t do wild things while you’re young, you will have nothing to smile about when you’re old: Cuộc sống có vô vàn những điều kì diệu và tuyệt vời. Dù ta có sống hết cuộc đời cũng chưa chắc trải nghiệm được hết. Cuộc sống vì thế rất muôn màu và sặc sỡ.
Every struggle in your life has shaped you into the person you are today. Be thankful for the hard times, they can only make you stronger: Mỗi cuộc đấu tranh trong cuộc sống sẽ giúp bạn trở thành như ngày hôm nay. Hãy cảm ơn những lúc khó khăn, vì chúng khiến bạn trở nên mạnh mẽ hơn.
There is enough in this world for everybodys’ need, but not enough for certain peoples’ greed: Thế giới có đủ cho nhu cầu của tất cả mọi người, nhưng không đủ cho lòng tham của con người.
Trên đây là những câu tiếng Anh ngắn ý nghĩa về cuộc sống tuy ngắn gọn, súc tích nhưng lại ẩn chứa nhiều ý nghĩa về tình yêu, cuộc sống. Cuộc sống này ngắn lắm, vậy nên đừng lãng phí phút giây nào vào việc lo lắng, buồn tủi. Nếu có lúc nào đó, bạn cảm thấy cuộc sống này không còn màu hồng nữa, hãy cố gắng mỗi ngày để thay đổi nó.
Lưu những câu tiếng Anh ngắn ý nghĩa về cuộc sống trên vào đâu đó như là sự nhắc nhở để sống tốt hơn mỗi ngày, cũng như nuôi dưỡng thêm tình yêu đối với tiếng Anh.



Read More »

CÁCH SỬ DỤNG Still trong tiếng Anh - CÁCH DÙNG, VÍ DỤ



Still trong tiếng Anh mang nghĩa vẫn còn... để chỉ hành động mang tính tiếp tục.

Cách sử dụng still trong tiếng Anh



Cách sử dụng still trong tiếng Anh - Thì hiện tại tiếp diễn

- “Still” được sử dụng để ám chỉ những hành động mang tính tiếp tục và thường được dùng trong câu khẳng định
Ex:
My watch was still working after I dropped it to the ground
(Đồng hồ của tôi vẫn tiếp tục hoạt động sau khi tôi quăng nó xuống đất)

“Ellen Talk show” program is still showing in television
(Chương trình “Ellen Talk show” vẫn còn đang chiếu trên tivi)

- Như ta thấy, vì hành động trong câu là một hành động tiếp diễn, vì vậy động từ trong câu cũng phải để ở dạng tiếp diễn (hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn, tương lai tiếp diễn). Trừ trường hợp đối với động từ “to be” (is, am, are, was, were), động từ “have” và các động từ chỉ nhận thức (feel, smell, hear, see, have,…)

Ex:
I still have the feelings with him
(Tôi vẫn còn cảm giác với anh ấy)

We still see each other
(Chúng tôi vẫn còn gặp nhau)

Cách sử dụng still trong tiếng Anh - Thì hiện tại đơn


- Và đối với những hành động chỉ thói quen thường lệ thì động từ cũng không cần để ở dạng tiếp diễn
Ex:
I still walk around the park every morning
(Tôi vẫn đi bộ quanh công viên mỗi buổi sáng)

Cách sử dụng still trong tiếng Anh - Diễn tả hành động ở quá khứ, hiện tại và tương lai

- Ngoài ra, chúng ta sử dụng “still” sử dùng để đề cập đến những hành động tiếp tục tại một thời điểm trong quá khứ (past), hiện tại (present) và tương lai(future)
Ex:
My sister still enjoyed playing football
(Em gái tôi đã rất thích chơi bóng đá) ==> PAST
That lion will still be on the zoo next week
(Con sư tử đó vẫn sẽ ở trong sở thú vào tuần sau) ==> FUTURE
Do you still live with your girlfriend?
(Bạn còn sống chung với bạn gái không?) ==> PRESENT

Cách sử dụng still trong tiếng Anh - Lưu ý

- Chúng ta thường không dùng “still” trong những câu phủ định, để tránh nhầm lẫn, người ta dùng “no longer” hoặc “not…any more”để thay thế cho thể phủ định của “still” (nhớ là “not…any more” chứ không phải “no more”.

Ex:
I am not talking to Sarah on phone anymore
(Tôi không còn nói chuyện điện thoại với Sarah nữa)

I am no longer talking to Sarah on phone
(Tôi không còn nói chuyện điện thoại với Sarah nữa)

We no longer still see each other
(Chúng tôi không còn gặp nhau nữa)
- Chú ý quan trọng đây: Nếu chúng ta sử dụng thể phủ định của “still” với “not” thì vị trí của “still” TRƯỚC hay SAU “not” là vô cùng quan trọng để nhận biết ý nghĩa của câu. Nếu “still” đứng trước động từ, thì câu đó nghĩa là hành động đó chưa bắt đầu chứ không có nghĩa là nó đã dừng lại.

Ex:
She still doesn’t have my gift
(Cô ấy vẫn chưa nhận được quà của tôi)

She doesn’t still have my gift
(Cô ấy không còn giữ món quà của tôi nữa)
==> Để tránh nhầm lẫn thì không nên sử dụng “still” trong thể phủ định, bạn có thể sử dụng những từ ngữ thay thế khác như tôi đã nói ở trên (no longer, not…any more,…)

Sự khác nhau giữa cách sử dụng Always và cách sử dụng still trong tiếng Anh


- “Still” và “Always” không phải là những từ đồng nghĩa trong tiếng Anh. Nếu sử dụng “still” chúng ta sẽ có ngụ ý rằng hành động đó không kéo dài mãi mãi, rồi đến một lúc nào đó nó sẽ kết thúc còn đối với “always” thì ngược lại, hành động đó có thể kéo dài mãi mãi, không được hoặc không thể dừng lại.

Ex:
I am still typing the report for the meeting tomorrow
(Tôi vẫn còn đang đánh bản báo cáo cho cuộc họp ngày mai)

I always begin work early and finish it so late
(Tôi luôn luôn bắt đầu công việc sớm và kết thúc nó rất trễ)

Trên đây là cách sử dụngstill trong tiếng Anh. Hi vọng bài viết trên đã giúp bạn mở mang kiến thức tiếng Anh.

Chúc bạn học tiếng Anh thành công!





Read More »

CÁCH DÙNG Whom và Who TRONG TIẾNG ANH



Cách dùng whom và who trong tiếng Anh có những nét tương đồng khiến nhiều người dễ nhầm lẫn.

Bài viết này sẽ cho bạn cái nhìn cụ thể nhất về cách dùng whom và who trong tiếng Anh giúp bạn phân biệt dễ dàng hai đại tự quan hệ này.

PHÂN BIỆT CÁCH DÙNG Whom và Who TRONG TIẾNG ANH



Đại từ quan hệ
Cách sử dụng
Ví dụ
Who
Làm chủ ngữ, đại diện ngôi người
I told you about the woman who lives next door.
which
Làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, đại diện ngôi đồ vật, động vật

Bổ sung cho cả câu đứng trước nó
Do you see the cat which is lying on the roof?

He couldn’t read which surprised me.
whose
Chỉ sở hữu cho người và vật
Do you know the boy whose mother is a nurse?
whom
Đại diện cho tân ngữ chỉ người
I was invited by the professor whom I met at the conference.
That
Đại diện cho chủ ngữ chỉ người, vật, đặc biệt trong mệnh đề quan hệ xác định (who, which vẫn có thê sử dụng được)
I don’t like the table that stands in the kitchen.

Trước khi khi phân biệt cách dùng whom và who trong tiếng Anh, ta đi vào chi tiết cách dùng của từng đại từ liên hệ này nhé.

1. Cách dùng Whom trong tiếng Anh


Whom sử dụng là hình thức bổ túc từ, khi từ đứng trước là tiếng chỉ người

Ví dụ
·         The man whom you meet is my father
·         Người đàn ông, người mà anh gặp là cha tôi
·         The girls whom you saw are my sisters
·         Những cô gái mà anh thấy là các chị họ tôi

Chú ý:
Trong văn nói người ta thường dùng who hoặc that thay cho whom, hoặc phổ thông hơn nữa bỏ whom đi.

Ví dụ:
·         Văn viết: The man whom you meet is my father
·         Văn nói:
o    The man who you meet if my father
o    The man that you meet is my father
o    The man you meet is my father

Trong trường hợp whom làm từ bổ túc cho một giới từ, khi viết ta để giới từ trước whom, khi nói tư để giới từ sau cùng, còn whom được thay thế bằng that hoặc bỏ hẳn.

Ví dụ:
·         Văn viết: The man to whom I spoke
·         Văn nói:
o    The man that I spoke to
o    The man I spoke to.

2. Cách dùng Who trong tiếng Anh


Who được sử dụng là hình thức chủ từ khi từ đứng trước của nó là tiếng chỉ người

Ví dụ
·         The man who spoke to you, is my father
·         Người đàn ông, người mà đã nói chuyện với anh là cha tôi
·         The girls who serve in the shop are the owner's daughters
·         Những cô gái giúp việc ở hiệu là con gái ông chủ

Phân biệt cách dùng whom và who trong tiếng Anh


Cách dùng whom
Cách dùng who
- Làm túc từ cho động từ trong mệnh đề quan hệ
- Thay thế cho danh từ chỉ người
…..N (person) + WHOM + S + V
- Làm chủ từ trong mệnh đề quan hệ
- Thay thế cho danh từ chỉ người
….. N (person) + WHO + V + O

Trên đây là cách dùng whom và who trong tiếng Anh. Hi vọng bài viết này đã giúp bạn phân biệt được cấu trúc cũng như cách dùng hai đại từ quan hệ này.

Chúc bạn học tiếng Anh thành công !



Read More »